6.7.14

Đánh giá thực hiện công việc - những vấn đề cơ bản

danh-gia-thuc-hien-cong-viec
Yếu tố con người và vấn đề quản lý con người luôn được các tổ chức quan tâm chú trọng như là yếu tố để quyết định sự phát triển. Do đó, các tổ chức luôn chú trọng phát huy tối đa nguồn nhân lực trong tổ chức nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức cũng như mục tiêu của mỗi thành viên.

Để biết nguồn lực đó có được sử dụng hiệu quả hay không thì nhất thiết phải cần đến hoạt động đánh giá thực thi công việc. Đánh giá thực thi công việc giúp cải thiện sự thực hiện công việc của người lao động; giúp nhà quản lí đưa ra những quyết định nhân sự đúng đắn trong quá trình sử dụng nguồn nhân lực. Từ đó vừa đánh giá được hiệu quả thực thi công việc, vừa là cơ sở để nâng cao hiệu quả thực thi công việc. Hệ thống đánh giá thực thi công việc bao gồm: các yếu tố tạo thành hệ thống đánh giá thực thi công việc, các yếu tố đối với hệ thống đánh giá thực thi công việc, những khó khăn thường gặp khi đánh giá, các phương pháp đánh giá thực thi công việc.

I. TỔNG QUAN VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC


1. Khái niệm
Đánh giá thực hiện công việc là sự đánh giá có hệ thống và chính thức tình hình thực hiện công việc của người lao động trong quan hệ so sánh với các tiêu chuẩn đã được xây dựng và thảo luận về sự đánh giá đó với người lao động.
2. Đối tượng của đánh giá thực thi công việc
Đánh giá thực hiện công việc là sự đánh giá có hệ thống chính thức tình hình thực hiện công việc của nhân viên trong quan hệ so sánh với các tiêu chuẩn đã được xây dựng và thảo luận sự đánh giá đó. Bởi vậy, đối tượng không phải là năng lực, phẩm chất đạo đức, trình độ giáo dục đào tạo, kỹ năng của người lao động mà đó chính là sự thực hiện công việc của người lao động.
Trong thực tế, nhiều tổ chức, cá nhân gọi đánh giá thực hiện công việc của nhân viên là đánh giá nhân cách. Cách gọi vô tình này đã gây ra ngộ nhận về bản chất của đánh giá thực hiện công việc là đánh giá con người chứ không phải là đánh giá quá trình thực hiện công việc.
Chính vì vậy, xác định đối tượng đánh giá đúng đắn sẽ dễ dàng cho việc xây dựng tiêu chuẩn đánh giá, so sánh với tiêu chuẩn đặt ra và quá trình thảo luận kết quả đánh giá.

3.  Mục đích, tầm quan trọng của đánh giá thực hiện công việc


3.1. Mục đích
Đánh giá thực hiện công việc có những mục đích sau đây:
-       Giúp cho người quản lý đưa ra các quyết định nhân sự
-       Các kết quả đánh giá giúp cộ phận quản lý nguồn nhân lực và lãnh đạo cấp cao có thể đánh giá được hiệu quả của các hoạt độn chức năng về nguồn nhân lực: tuyển mộ,tuyển chọn,định hướng, thăng tiến…
-        Đào tạo nguồn nhân lực             
-       Có kế hoạch để kế hoạch hoá nguồn nhân lực sao cho hợp lý
-       Kiểm tra được mức độ đúng đắn,  hợp lý và hiệu quả của các hoạt động của tổ chức để có phương hướng điều chỉnh sao cho phù hợp.
3.1. Tầm quan trọng
Mức độ hợp lý và đúng đắn của việc sử dụng các hệ thống đánh giá và thông tin phản hồi các kết quả đánh giá với người lao động có ảnh hưởng đến việc xây dựng và phát triển đạo đức, thái độ lao động của người lao động và bầu không khí tâm lý, xã hội trong các tập thể lao động
Đánh giá thực hiện công việc là một quá trình phức tạp và chịu nhiều ảnh hưởng bởi tình cảm của con người vì nó dực trên sự đánh giá chủ quan của người đánh giá kể cả khi tổ chức đã xây dựng và sử dụng một hệ thống tiêu chuẩn khách quan trong thực hiện công việc. Bản  chất chủ quan của đánh giá thực hiện công việc chính là nguyên nhân của rất nhiều loại lỗi thường phạm phải trong quá trình đánh giá về tình hình làm việc của người lao động, giảm động lực làm việc và dẫn đến các vấn đề khác trong quản lý công việc. Do đó vấn đề đặt ra với mọi tổ chức là xây dựng và quản lý một hệ thống đánh giá có tác dụng hoàn thiện sự thực hiện công việc của người lao động và người lãnh đạo.

4. Chủ thể đánh giá thực hiện công việc


Trong việc đánh giá công việc, hình thức đánh giá chỉ dựa vào nhà quản lý trực tiếp không còn nữa. Quá trình đánh giá cần được thực hiện bởi tất cả những người có quan hệ với nhân viên bao gồm: cấp lãnh đạo, khách hàng, đồng sự, tự thân các nhân viên...
4.1. Bản thân người lao động
 Nếu trong tổ chức không có một hệ thống đánh giá công việc chính thức thì bản thân mỗi cá nhân nhân viên cũng sẽ gặp phải nhiều bất lợi: Họ sẽ không nhận ra được những tiến bộ cũng như sai sót hay lỗi của mình trong công việc; Họ sẽ không có cơ hội được đánh giá xem mình có thể được xem xét đề bạt hay không; Họ sẽ không được xác định và sửa chữa các yếu điểm của mình thông qua đào tạo; và họ sẽ ít có cơ hội trao đổi thông tin với cấp quản lý...
4.2. Tập thể người lao động
Kết quả thực hiện công việc tốt hay không phụ thuộc vào năng lực của cá nhân,tập thể.Công cụ đánh giá năng lực tập thể là tập hợp tất cả những bản đánh giá năng lực cá nhân thành một bản báo cáo tổng hợp. Bản báo cáo tổng hợp này chỉ ra mức độ năng động của tập thể, những điểm mạnh và những điểm cần phát triển trong tập thể. Báo cáo cũng cho thấy mức độ thích nghi của đội ngũ nhân sự trong môi trường hiện tại của doanh nghiệp.
Đánh giá năng lực tập thể không giới hạn số người tham dự. Do đó, công cụ này có thể giúp doanh nghiệp linh hoạt trong việc kiểm soát chi phi khi đánh giá đội ngũ nhân sự của mình ở nhiều lĩnh vực khác nhau (bán hàng, lãnh đạo, chăm sóc khách hàng, chiến lược, ...).
4.3. Thủ trưởng cơ quan
-       Đánh giá tình hình thực hiện công việc của nhân viên cung cấp các thông tin cơ bản, dựa vào đó, các thủ trưởng mới có thể ra quyết định về vấn đề thăng tiến và tiền lương của nhân viên.
-       Giúp cho cán bộ nhân sự và các nhân viên có cơ hội để xem xét lại các phẩm chất liên quan đến công việc cần thiết phải có của một nhân viên. Hầu hết mọi nhân viên đều mong muốn biết được các nhân xét, đánh giá của người chỉ huy, lãnh đạo về việc thực hiện công việc của mình. Đánh giá tình hình thực hiện công việc của nhân viên, cung cấp các thông tin này cho nhân viên.
-       Giúp cho các cán bộ nhân sự và các nhân viên xây dựng kế hoạch điều chỉnh lại những sai sót trong việc thực hiện công việc của nhân viên.
4.4. Người quản lý bộ phận
Người quản lý bộ phận thường tiến hành công việc đánh giá. Họ có điều kiện tiếp xúc hàng ngày và có hiểu biết về công việc của nhân viên. Rất nhiều công ty cũng thích các cán bộ quản lý cao cấp xem xét kết quả đánh giá và vì vậy cho đến nay họ vẫn được giao nhiệm vụ đánh giá quá trình công tác của nhân viên.
4.5. Đánh giá của những người ngoài cơ quan
Là những luồng  ý kiến phản hồi từ bên ngoài .mang tính khách quan và chân thực. Những đánh giá đó có thể là tốt hoặc không tốt.qua đó thì tổ chức có cơ hội nhìn lại mình,tổ chức đã làm được gì? Chưa làm được gì? Cần phải làm gì?...

5. Thời điểm tiến hành đánh giá
5.1. Đánh giá khi có cơ hội thăng tiến
Khi doanh nghiệp đánh giá công bằng và chính xác sự thực hiện công việc của nhân viên, sau đó đưa ra những quyết định tăng lương, tăng thưởng, đào tạo, thăng chức, bố trí nhân lực,....Lúc đó, người lao động nhân thấy rằng họ được làm những công việc phù hợp với trình độ, năng lực của mình ,họ được thăng tiến , họ được tăng thu nhập,...điều này giúp họ có động lực tích cực làm việc hơn.ví dụ khi đề bạt một đối tượng lên đảm nhận một chức vụ cao hơn thì người ta thường xem xet xem quá trình làm việc của đối tượng này như thế nào,đã làm được những gì?thật sự có năng lực hay không?...từ đó thì đánh giá xem đối tượng có đủ khả năng đảm nhận một vai trò mới không.
5.2. Đánh giá sau khi đã hoàn thành một công việc cụ thể
Thực chất đây là bước tiến hành tổng kết lại toàn bộ quá trình thực hiện công việc để tìm ra những mặt tích cực và hạn chế.tuy nhiên vì là hoàn thành toàn bộ công việc rồi mới kiểm tra đánh giá nên nhiều khi có những sai sót trong quá trình thực hiện không được sửa chữa kịp thời.ảnh hưởng đến tiến trình thực hiện công việc về sau.do đó hiệu quả và chất lượng công việc ít nhiều không được đảm bảo.
5.3. Đánh giá thường kỳ
-       Có thể là đánh giá theo hàng tháng , hàng quý, năm...
-       Mục đích là để giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện công việc và giúp tổ chức phát triển hơn.
-       Đánh giá thường kỳ đòi hỏi nhà quản lý phải theo sát quá trình thực hiện một cách thường xuyên, liên tục thì mới kịp thời phát hiện ra  những sai sót, kịp thời điều chỉnh cho phù hợp để đảm bảo yêu cầu  và tiến độ thực hiện công  việc.

II. HỆ THỐNG ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC


1.  Các yếu tố cơ bản trong hệ thống đánh giá thực thi công việc


Để đánh thực  hiện công việc cần phải thiết lập một hệ thống đánh giá với ba yếu tố cơ bản sau:
-       Các tiêu chuẩn thực hiện công vụ
-       Đo lường thực hiện công việc theo các tiêu thức trong tiêu chuẩn
-       Thông tin phản hồi đối với người lao động và bộ phận quản lý nguồn nhân lực.
Sơ đồ sau thể hiện mối quan hệ giữa ba yếu tố của hệ thống đánh giá và các mục tiêu của đánh giá thực hiện công việc:
he-thong-danh-gia


Sơ đồ cho thấy quá trình đánh giá thực hiện công việc trong một tổ chức thường diễn ra theo trình tự sau:
Thứ nhất, xem xét hoặc xây dựng các tiêu chuẩn thực hiện công việc.
Người đánh giá sử dụng các phương pháp đánh giá  để tiến hành đo lường sự thực hiện công việc của người lao động thông qua việc so sánh thực tế thực hiện công việc với các tiêu chuẩn.
Các kết quả đánh giá được thảo luận với người lao động để nhằm hoàn thiệc sự thực hiện công việc của họ. Đồng thời các kết quả đó được cung cấp tới bộ phận quản lý nguồn nhân lực, được lưu trữ trong hồ sơ nhân viên, làm cơ sở để ra quyết định về nguồn nhân lực có liên quan đến công việc của người lao động mà mục tiêu cuối cùng cũng là nhằm hoàn thiện sự thực hiện của người lao động.
Phần trước đã ngiên cứu về phân tích công việc, tiêu chuẩn thực hiện công việc là một hệ thống các chỉ tiêu/tiêu chí đê thể hiện các yêu cầu của việc hoàn thành một công việc cả về số lượng và chất lượng. Đó chính là các mốc chuẩn để cho việc đo lường thực tế thực hiện công việc của người lao động. Để có thể đánh giá có hiệu quả, các tiêu chuẩn cần xây dựng một cách hợp lý và khách quan, tức là phải phản ánh được các kết quả và hành vi cần có để thực hiện thắng lợi một công việc là:
-       Tiêu chuẩn phải cho thấy những gì người lao động cần làm trong công việc và cần phải làm tốt đến mức nào?
-       Các tiêu chuẩn phải phản ánh được một cách hợp lý các mức độ yêu cầu về số lượng và chất lượng của thực hiện công việc, phù hợp với đặc điểm của từng công việc.
Trên thực tế việc xây dựng các tiêu chuẩn thực hiện công việc không phải là dễ dàng. Có hai cách để xây  dựng các tiêu chuẩn:
-       Chỉ đạo tập trung: Người lãnh đạo bộ phận viết các tiêu chuẩn và phổ biến cho người lao động để thực hiện.
-       Thảo luận dân chủ: Người lao động và người lãnh đạo bộ phận cùng bàn bạc để đưa ra quyết định về các tiêu chuẩn thực hiện công việc. Có thể tiến hành theo ba bước sau:
Bước 1: Người lãnh đạo động viên và thu hút các nhân viên dưới quyền vào việc xây dựng tiêu chuẩn và phổ biến cách viết các tiêu chuẩn đó cho họ.
Bước 2: Mội nhân viên dự thảo tiêu chuẩn cho công việc của mình và nộp bản dự thảo cho người lãnh đạo.
Bước 3: Người lãnh đạo thảo luận với từng nhân viên về các tiêu chuẩn dự thảo để đi đến thống nhất về tiêu chuẩn cuối cùng.
Cách làm này phức tạp hơn nhưng thu hút được người lao động vào việc xây dựng các tiêu chuẩn thực hiện công việc và do đó có ý nghĩa quan trọng đối với sự ủng hộ và tự nguyện thực hiện các tiêu chuẩn đó.
Thứ hai, đo lường thực hiện công việc là yếu tố trung tâm của đánh giá.
Đó chính là việc đưa ra các đánh giá có tính quản lý về mức độ “tốt” hay “kém” việc thực hiện công việc của người lao động. Hay cụ thể hơn đó chính là việc ấn định con số hay một thứ hạng để phản ánh mức độ thực hiện công việc của người lao động theo các đặc trưng hoặc các khía cạnh đã được xác định trước của công việc. Trong toàn bộ tổ chức, cần xây dựng được một công cụ đo lường tốt và nhất quán sao cho tất cả mọi người quản lý đều duy trì được tiêu chuẩn đánh giá có thể so sánh được.
Như vậy để đo lường cần phải xác định cần cái gì cần được đo lường trong công việc của người lao động và đo bằng những tiêu thức  nào. Đồng thời cần quyết định hệ thống đo lường nên hướng vào sử dụng các kết quả của công việc hay hành vi thực hiện công việc. Xác định các khía cạnh cần đánh giá của thực hiện công việc và các tiêu thức đánh giá là vấn đề của việc thiết kế các phiếu đánh giá trong từng phương pháp được lựa chọn, tùy thuộc vào bản chất công việc và mục đích đánh giá. Phân tích công việc chính là hướng dẫn chủ yếu cho sự lựa chọn và thiết kế.
Thứ ba, thông tin phản hồi về kết quả đánh giá
Thường được thực hiện thông qua một cuộc thảo luận chính thức giữa người lãnh đạo bộ phận và người lao động vào cuối chu kỳ đánh giá. Cuộc thảo luận đó được gọi là phỏng vấn  đánh giá. Đó là khâu xem xét lại toàn bộ tình hình thực hiện công việc của người lao động, qua đó cung cấp cho họ thông tin về tình hình thực hiện công việc đã qua và các tiềm năng trong tương lai của họ, cũng như các biện pháp để hoàn thiện sự thực hiện công việc của họ. Phỏng vấn đánh giá có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp thông tin phản hồi cho người lao động khi thực hiện các quyết định đối với họ về thù lao, về vị trí việc làm về kỷ luật hay về các nhu cầu đào tạo và phát triển.

2.  Các yêu cầu đối với một hệ thống đánh giá thực hiện công việc


Để đánh giá có hiệu quả, hệ thống đánh giá thực hiện công việc phải đáp ứng các yêu cầu sau:
2.1. Tính phù hợp
Yêu cầu này đòi hỏi phải có sự liên quan rõ ràng giữa các tiêu chuẩn thực hiện công việc. Các tiêu thức đánh giá với các mục tiêu của tổ chức. Nói cách khác, hệ thống đánh giá phải phù hợp với mục tiêu quản lý, phục vụ được mục tiêu quản lý. Đồng thời phải có sự liên quan rõ ràng giữa các yếu tố chủ yếu của công việc đã được xác định thông qua phân tích công việc với các chỉ tiêu đánh giá được thiết kế trong phiếu đánh giá.
2.2. Tính nhạy cảm
Đòi hỏi hệ thống đánh giá phải có những công cụ có khả năng đo lường để phân biệt được những người hoàn thành tốt công việc và những người không hoàn thành tốt công việc.
2.3. Tính tin cậy
Được thể hiện ở sự nhất quán của đánh giá. Có nghĩa là, hệ thống đánh giá phải đảm bảo sao cho đối với mỗi người lao động bất kì, kết quả đánh giá độc lập của những người đánh giá khác nhau về họ phải thống nhất với nhau về cơ bản.
2.4. Tính được chấp nhận
Đòi hỏi hệ thống đánh giá phải được chấp nhận và ủng hộ bởi người lao động.
2.5. Tính thực tiễn
Để có thể thực hiện trên thực tế, các phương tiện đánh giá phải đơn giản dễ hiểu, dễ sử dụng đối với người lao động và với người quản lý.

II. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC

1. Phương pháp thang đo đồ họa

1.1. Mô tả
Việc đánh giá được thực hiện thông qua mẫu phiếu đánh giá. Mẫu phiếu đánh giá này có các tiêu thức đánh giá liên quan đến công việc. Thang đo đánh giá có thể được chia thành các thứ hạng như xuất sắc, khá, trung bình, dưới trung bình, kém.
Sử dụng các thang đo đánh giá đồ họa là phương pháp truyền thống và được áp dụng phổ biến nhất. Trong phương pháp này, người đánh giá sẽ cho ý kiến đánh giá về sự thực hiện của đối tượng đánh giá dựa trên ý kiến chủ quan của mình theo thang đo từ thấp đến cao. Các tiêu thức đánh giá bao gồm các tiêu thức liên quan trực tiếp đến công việc và cả các tiêu thức có liên quan không trực tiếp đến công việc.
Ví dụ:
Mẫu phiếu đánh giá
Tên nhân viên:…….                                               Chức danh công việc:……
Tên người đánh giá:…….                                         Bộ phận:………
                                                                       Ngày đánh giá:…….

Xuất sắc
Khá
Đạt yêu cầu
Dưới mức yêu cầu
Mức tối thiểu
Khối lượng công viêc
5
4
3
2
1
Chất lượng công việc
5
4
3
2
1
Tính tin cậy
5
4
3
2
1
Khả năng xét đoán
5
4
3
2
1
Khả năng hiểu biết
5
4
3
2
1
Thái độ
5
4
3
2
1
Tinh thần hợp tác
5
4
3
2
1
Khả năng và triển vọng hợp tác
5
4
3
2
1



Phương pháp này có hai bước quan trọng:
+ Lựa chọn các đặc trưng(các tiêu thức)
+ Đo lường các đặc trưng
Các đặc trưng được lựa chọn có thể là số lượng, chất lượng của công việc hay sự hợp tác, sự nỗ lực làm việc, kiến thức công việc, sang kiến, tính sáng tạo, độ tin cậy, đảm bảo ngày công, khả năng lãnh đạo. Việc lựa chọn các đặc trưng cần phải tiến hành chủ yếu trên cơ sở đặc trưng có liên quan tới hiệu quả công việc.
Để đánh giá, người đánh giá xác định xem mức độ thực hiện công việc của đối tượng thuộc về thứ hạng nào (xuất sắc hay trung bình) theo từng tiêu thức. Việc kết hợp các điểm số có thể theo cách tính bình quân hoặc tổng cộng các điểm số ở từng tiêu thức. Để giúp cho người đánh giá cho điểm dễ dàng và chính xác hơn, mẫu phiếu có thể được thiết kế chi tiết hơn bằng cách mô tả ngắn gọn từng tiêu thức đánh giá và cả từng thứ hạng.


Mẫu phiếu có thể được thiết kế như sau:
Tên nhân viên:…..                                                   Chức danh công việc:…….
Tên người đánh giá :….                                           Bộ phận:………
                                                                                Ngày đánh giá:……………
Tiêu thức
Thứ hạng
Giải thích
1.     Khối lượng công việc
Đánh giá qua số lượng sản phẩm được chấp nhận, tốc độ làm việc
5. Số lượng sản phẩm tốt, thường xuyên vượt mức tiêu chuẩn
4. Số lượng sản phẩm đạt mức tiêu chuẩn, trong một vài lĩnh vực vượt mức tiêu chuẩn
3. Số lượng sản phẩm thường đạt mức tiêu chuẩn
2. Số lượng sản phẩm đạt sấp sỉ mức tiêu chuẩn, có khả năng tăng năng suất
1.Số lượng không đạt mức tiêu chuẩn, không có khả năng tăng năng xuất.





1.2. Ưu điểm:
-       Dễ hiểu
-       Được  xây dựng tương đối đơn giản
-       Sử dụng thuận tiện
-       Chúng có thể được cho điểm một cách dễ dàng và lượng hóa được tình hình thực hiện công việc của người lao động bằng điểm. Chúng cho phép so sánh về điểm số để thuận tiện cho việc ra quyết định quản lý có liên quan đến các quyền lợi và đánh giá năng lực của nhân viên.
-       Mẫu phiếu đánh giá có thể được thiết kế với các tiêu thức mang tính chất chung, phù hợp với nhiều loại công việc và do đó có thể duy trì cho nhiều nhóm lao động (tuy nhiên khi đó các đặc trưng riêng biệt của từng công việc có thể bị bỏ qua).
1.3. Nhược điểm:
-       Việc sử dụng các thang đồ họa cũng dễ bị ảnh hưởng bởi nhiều lỗi do chủ quan như lỗi thiên vị, thành kiến, xu hướng tư bản hay thái quá đẫn đến việc đo lường không chính xác.
-       Cách thang đo đánh giá đồ họa có thể làm nảy sinh các vấn đề nếu các đặc trưng (tiêu thức) được lựa chọn không phù hợp hoặc kết hợp không chính xác các điểm số trong kết quả tổng hợp.

2. Phương pháp danh mục kiểm tra

2.1. Mô tả
Trong phương pháp này cần phải thiết kế một danh mục các câu mô tả về các hành vi dẫn đến các thái độ có thể xảy ra trong thực hiện công việc của người lao động.
Ví dụ minh họa về phương pháp danh mục kiểm tra:
Mẫu phiếu đánh giá
Tên nhân viên:…………..                                       Chức danh công việc:…..
Tên người đánh giá:…….                                      Bộ phận:……
                                                                              Ngày đánh giá:……
……………………….hợp tác với bạn cùng làm việc
………………………..giữ gìn nơi làm việc gọn gàng, sạch sẽ
………………………...thường hoàn thành công việc đúng thời hạn
…………………………ghi chép sổ sách cẩn thận
…………………………có thái độ miễn cưỡng khi phải làm thêm giờ
…………………………không tiếp thu phê bình.
………………………….........................
Những người đánh giá nhận được bản chụp của mẫu phiếu và sẽ đánh dấu vào những câu hỏi mà họ cảm thấy phù hợp với đối tượng đánh giá. Các câu mô tả có thể được coi là ngang giá trị như nhau nhưng trong nhiều trường hợp chúng được cho các trọng số để làm rõ mức độ quan trọng tương đối giữa chúng với nhau. Điểm số sẽ được tính bằng cách cộng các câu hoặc điểm số giữa các câu.
2.2. Ưu điểm:
-       Dễ thực hiện
-       Tránh được các lỗi như xu hướng 3855
-       Kết quả đánh giá được biểu hiện cụ thể bằng điểm do đó thuận tiện cho việc ra quyết định quản lý.
2.3. Nhược điểm:
-       Để các câu mô tả phù hợp với từng loại câu việc cần phải thiết kế các loại danh mục khác nhau cho các loại câu hỏi khác nhau.
-       Trong trường hợp các câu mô tả mang tính chất duy trì phù hợp với nhiều loại công việc nhưng lại không phản ánh được tính đặc thù của từng loại công việc. Việc xác định các trọng số cũng phức tạp do đó đòi hiểu phải có sự trợ giúp chuyên môn.

3.  Phương pháp ghi chép các sự kiện quan trọng

3.1. Mô tả
Phương pháp này đòi hỏi người đánh giá phải ghi lại theo cách mô tả những hành vi có hiệu quả và những hành vi không có hiệu quả (hay xuất sắc hay yếu kém). Đó có thể là những hành vi sai lầm, những trục trặc hay những kết quả tốt của người lao động.
Những kết quả bình thường sẽ không được ghi lại. Những ghi chép này là những dữ liệu quan trọng phục vị quá trình đánh giá.
Ví dụ: Hành vi tích cực và hành vi tiêu cực của một nhân viên phòng kỹ thuật trong việc thực hiện nội quy lao động.

Tên nhân viên:………….                                  Chức danh công việc:……..
Tên người đánh giá:……….                              Bộ phận: Phòng kỹ thuật
                                                                          Chu kỳ đánh giá:………..
1.             Thực hiện nội quy lao động


Hành vi tích cực
Hành vi tiêu cực
12/10 Làm thêm giờ để hoàn thành việc do kỹ sư Hoàn nghỉ ốm.
26/11 Có mặt và sửa chữa kịp thời sự hỏng hóc của hệ thống điện trong cơ quan.
3/11 Hút thuốc trong phòng làm việc có điều hòa.
07/12 Đi làm muộn.



3.2. Ưu điểm:
-       Khuyến khích nhân viên thực hiện hành vi tích cực trong công việc
-       Thuận lợi cho việc thảo luận với người lao động về các ưu, nhược điểm của họ trong việc thực hiện công việc và ra quyết định.
-       Hạn chế được các lỗi do chủ quan.
3.3. Nhược điểm:
-       Tốn nhiều thời gian do quan sát và ghi chép.
-       Đôi khi do bận công việc, một số sự kiện quan trọng có thể bị nhà lãnh đạo bỏ qua, gây ảnh hưởng không thuận lợi đến kết quả đánh giá.
-       Người lao động cũng có thể cảm thấy không thoải mái khi biết rằng người lãnh đạo ghi chép những hành vi yếu kém của mình.

4. Nhóm các phương pháp so sánh


Đây là nhóm các phương pháp mà theo đó những người được đánh giá, được sắp xếp từ cao nhất đến thấp nhất cho mỗi đặc tính hay yếu tố.
Các phương pháp này đều có cùng bản chất là đánh giá thực hiện công việc của người lao động dựa trên so sánh thực hiện các công việc của họ so với những đồng nghiệp cùng làm trong bộ phận.
Nhóm các phương pháp so sánh gồm 4 phương pháp:
-                    Phương pháp xếp hạng
-                    Phương pháp phân phối bắt buộc
-                    Phương pháp cho điểm
-                    Phương pháp so sánh cặp

4.1.  Phương pháp xếp hạng

4.1.1. Mô tả

Là phương pháp mà tất cả những người được đánh giá sắp xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp, hoặc từ thấp lên cao theo một tiêu chí hoặc tổng hợp các tiêu chí. Khi thực hiện đánh giá theo phương pháp này, có thể dùng cách xếp hạng đơn giản (nhân viên được sắp xếp thứ tự từ xuất sắc nhất đến yếu kém nhất). Cũng có thể dùng cách xếp hạng luân phiên.
Chọn trong danh sách những người cần được đánh giá như xuất sắc nhất và yếu kém nhất. Tên hai người này được loại khỏi danh sách và được viết vào hai đầu dòng cùng một danh sách khác. Bước tiếp theo, người đánh giá sẽ tiếp tục lựa chọn người xuất sắc nhất và người yếu kém nhất trong số những người còn lại, xóa tên của hai người này khỏi danh sách thứ nhất và đưa vào danh sách thứ hai. Việc làm này sẽ được tiếp tục cho tới khi danh sách thứ nhất không còn một người nào.
Cách xếp hạng luân phiên nhìn chung cho kết quả chính xác hơn cách xếp hạng đơn giản do đó người đánh giá sẽ phải quan sát và cân nhắc kỹ hơn khi lựa chọn người xuất sắc nhất và yếu kém nhất.
4.1.2. Ưu điểm:
-       Đơn giản, dễ hiểu, dễ áp dụng
-       Kết quả của phương pháp này có thể được sử dụng cho việc ra quyết định nhân sự như: lương bổng, thù lao, thăng tiến, đào tạo…
-       Cho phép người lao động tự nhìn nhận mình và phấn đấu đạt thứ hạnh cao trong đánh giá.
4.1.3. Nhược điểm:
-       Thiên vị, thành kiến
-       Việc xác định thứ tự xếp hạng còn phụ thuộc vào trí nhớ của người đánh giá
-       Việc xác định đánh giá theo phương pháp này nếu không có sự chuẩn bị tốt về các tiêu chí đánh giá sẽ tạo nên sự ganh đua, sự bất hợp tác giữa những người lao động qua đó làm giảm tính lành mạnh của bầu không khí trong tập thể.

Ví dụ về cách xếp hạng luân phiên
vi-du-so-sanh

Ghi chú → lần lựa chọn thứ nhất Vũ Minh Dũng là người xuất sắc nhất và Vũ Đức Ánh kém nhất lần lựa chọn thứ hai đưa Vũ Minh Dũng và Vũ Đức Ánh ra khỏi danh sách lựa chọn (với số người còn lại là 9 người) chọn được người xuất sắc nhất là Lê Minh Hương, kém nhất là Lê Tiến Hùng.

4.2. Phương pháp so sánh cặp


Được  thực hiện tương tự như phương pháp xếp hạng luân phiên, trong đó người ta chia người lao động trong bộ phận thành các cặp khác nhau.
Người đánh giá sẽ tổng hợp kết quả so sánh, ai có nhiều lần được đánh giá là làm việc tốt hơn so với các nhân viên khác sẽ được xếp hạng cao.
Để đơn giản hóa việc đánh giá, người sử dụng sơ đồ ma trận để thực hiện sự so sánh từng người lao động với những người lao động còn lại trong bộ phận. Sau đó người ta đếm số lần người lao động được đánh giá cao hơn những người khác trong bộ phận. Nếu ai có số lần được đánh giá nhiều hơn sẽ được xếp ở thứ hạng trên. Trong trường hợp 2 người có số lần được đánh giá cao hơn khi so sánh cặp giữa họ với nhau sẽ có thứ hạng cao hơn.
Ví dụ về ma trận so sánh cặp
TT
Họ tên
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
1
Nguyễn Ngọc Anh
1
3
4
5
1
7
1
1
1
1
2
Vũ Đức Ánh

3
4
5
6
7
8
9
10
11
3
Nguyễn Đức Cường


3
5
3
7
3
3
3
3
4
Trần Chiến



5
4
7
4
4
4
4
5
Vũ Mạnh Dũng




5
5
5
5
5
5
6
Trần Trung Hải





7
6
6
6
6
7
Lê Minh Hương






7
7
7
7
8
Lê Tiến Hùng







9
10
11
9
Nghiêm Văn Lành








9
9
10
Nguyễn Văn Minh









11
11
Nguyễn Đăng Tuất











Kết quả xếp hạng sau khi tổng hợp kết quả so sánh
Họ và tên
Số lần được xếp cao hơn nhân viên khác
Xếp hạng
Lê Minh Dũng
10
1
Lê Minh Hương
9
2
Nguyễn Đức Cường
8
3
Trần Chiến
7
4
Nguyễn Ngọc Anh
6
5
Trần Trung Hải
5
6
Nghiêm Văn Lành
4
7
Nguyễn Đăng Tuất
3
8
Nguyễn Văn Minh
2
9
Lê Tiến Hùng
1
10
Vũ Văn Ánh
0
11

4.3. Phương pháp cho điểm

4.3.1. Mô tả
Phương pháp này đòi hỏi người đánh giá phải phân phối một tổng số điểm được quy định cho các nhân viên trong bộ phận, sao cho sau khi cộng các điểm được phân phối có kết quả bằng đúng tổng số điểm quy định.
Theo phương phương pháp này, người được đánh giá cao hơn sẽ được số điểm cao hơn.
Ví dụ về việc phân bổ điểm
STT
Họ tên
Phân bổ điểm
1
Vũ Minh Dũng
15
2
Lê Minh Hương
13
3
Nguyễn Đức Cường
12
4
Trần Chiến
11
5
Nguyễn Ngọc Anh
10
6
Trần Trung Hải
9
7
Nghiêm Văn Lành
8
8
Nguyễn Đăng Tuất
7
9
Nguyễn Văn Minh
6
10
Lê Tiến Hùng
5
11
Vũ Văn Ánh
4

Tổng
100

Phương pháp cho phép người sử dụng có nhiều lựa chọn trong việc thiết kế mô hình đánh giá. Theo phương pháp này người đánh giá xem xét từng tiêu chí đánh giá và cho điểm hoặc xếp hạng dựa trên một thang đánh giá được xây dựng từ trước. Mỗi một đặc điểm cần đánh giá sẽ có một thang điểm phù hợp. Thường các đặc điểm cần đánh giá về nhân viên bao gồm mức độ hợp tác trong công việc, khả năng trao đổi dữ liệu, thông tin, tính sáng tạo, tính kỷ luật về giờ giấc, nội quy làm việc, kỹ năng làm việc và một số đặc điểm tùy thuộc vào yêu cầu và điều kiện cụ thể của tổ chức. Khi lựa chọn những tiêu chí đánh giá người thiết kế phải luôn giữ nguyên tắc là các đặc điểm này bắt buộc phải liên quan tới công việc của nhân viên hay người được đánh giá.

4.3.2. Ưu điểm của phương pháp
-       Có  kết cấu rõ ràng
-       Việc tiêu chuẩn hóa cho phép kết quả xếp hạng dễ dàng được so sánh và đối chiếu tạo sự bình đẳng trong việc đánh giá nhân viên và một thước đo thành tích công việc trong toàn bộ tổ chức (mọi nhân viên đều phải trải qua quá trình đánh giá như nhau với các tiêu chí và thang điểm cơ bản như nhau) .
-       Dể hiểu, dể sử dụng: người đánh giá và được đánh giá đều thấy được lôgic đơn giản và hiệu quả của thang điểm đáng giá.
4.3.3. Nhược điểm
-       Phải lựa chọn tiêu chí đánh giá phù hợp có liên quan đến nội dung công việc tiêu chí đánh giá phải rõ ràng tới công việc của toàn bộ nhân viên.
-       Sai sót lựa chọn của người đánh giá (tính chủ quan của người đánh giá).
-       Sai sót mang tính nhận thức(không nắm được bản chất ý nghĩa của các tiêu chí,đặc điểm lựa chọn để đánh giá và ngôn ngữ sử dụng trong thang điểm đánh giá).
-       Sai sót cho điểm hay sai sót xếp hạng (chủ quan của người đánh giá: mang tính trung lập).
Phương pháp cho thấy sự khác nhau tương đối về mức độ thực hiện công việc của người lao động, song việc phân bổ điểm là thiếu độ chính xác cần thiết do căn cứ để cho điểm trong phần lớn các trường hợp là không rõ ràng. Để khắc phục nhược điểm này, có thể thực hiện đánh giá điểm thong qua việc cho điểm các tiêu chí đánh giá sau đó dung phương pháp hệ số điều chỉnh để phân bổ điểm. Có thể tiến hành các bước sau:
Bước 1.  Xác định điểm được đánh giá của từng người theo các tiêu chí đánh giá                                
                        đi = ∑ đij
Trong đó:
                đi là điểm của người thứ i
                đij là điểm của người thứ i theo tiêu chuẩn đánh giá thứ j
Bước 2. Tính hệ số điều chỉnh của cá nhân X trong bộ phận
                             Hđc = N/đi
             Trong đó:
                           Hđc là hệ số điều chỉnh điểm
                            Đi là tổng số điểm được đánh giá theo các tiêu chí
Bước 3. Tính điểm phân bổ cho từng cá nhân
                  Đi = Hđc x đi

4.4 Phương pháp phân phối bắt buộc


Là việc chia nhân viên theo các thứ hạng đánh giá theo những tỉ lệ % số nhân viên ở từng thứ hạng được quy định
Khi sử dụng phương pháp này có thể sử dụng phương pháp xếp hạng hoặc so sánh cặp để xác định thứ hạng nhân viên từ cao xuống thấp, sau đó dựa trên tỉ lệ được phân bổ để xếp hạng nhân viên vào loại tốt, khá, trung bình, yếu hay kém.
Phương pháp này cũng có những ưu và nhược điểm như phương pháp so sánh cặp. Nó hạn chế được việc mắc lỗi do xu hương tư bản hoặc quá dễ dãi, quá nghiêm khắc. Tuy nhiên phương pháp này cũng có thể mắc một nhược điểm là nếu lao động trong bộ phận này phấn đấu tốt hơn so với bộ phận khác, với nhiều cá nhân thực sự tiên tiến xuất sắc, vẫn có tỷ lệ tốt, khá, trung bình, yếu hay kém giống như các bộ phận khác. Điều này có thể cản trở động lực làm việc của các bộ phận khác.

5 . Phương pháp quản trị theo mục tiêu

5.1. Mô tả
Quản trị theo mục tiêu chú trọng đến các vấn đề:
-       Sự phối hợp của lãnh đạo và nhân viên đối với việc sếp đặt mục tiêu cho nhân viên trong một khoảng thời gian nhất định.
-       Định kỳ xem xét các tiến bộ đã đạt được.
-       Đánh giá mức độ hoàn thành các mục tiêu đã đề ra trong công việc.
Trong phương pháp quản trị theo mục tiêu, các nhà lãnh đạo thường chú trọng đến các mục tiêu được lượng hóa mặc dù trong thực tế sẽ có nhiều mục tiêu chỉ có thể đánh giá theo định tính hoặc chất lượng.

Quá trình quản trị theo mục tiêu được thể hiện qua sơ đồ:
quan-tri-muc-tieu

5.2. Ưu điểm của quản trị theo mục tiêu
-       Chương trình quản trị mục tiêu đề ra các mục tiêu và phương pháp đánh giá nhân viên theo mục tiêu phát triển của tổ chức.
-       Phát huy tính sáng tạo, thúc đẩy sự cố gắng của nhân viên, nâng cao trách nhiệm của cá nhân đối với công việc.
-       Khuyến khích được sự cùng tham gia vào việc ra quyết định của nhân viên. Nhân viên có tính định hướng về cách thức, yêu cầu hoàn thành công việc, củng cố sự tự tin, kích thích động viên tốt hơn trong quá trình phát triển của cá nhân.
-       Các quan hệ giao tiếp trong tổ chức được phát triển, lãnh đạo và nhân viên có điều kiện gần gũi, hiểu biết phối hợp làm việc tốt hơn.
-       Nhân viên có được hướng đi rõ ràng để hoàn thành các công việc được giao thông qua các chương trình hành động đã được vạch ra và có sự thống nhất với lãnh đạo. Qua đó kích thích, động viên nhân viên, phát triển khả năng cá nhân.
-       Các quan hệ giao tiếp trong tổ chức phát triển tốt hơn, lãnh đạo và nhân viên có điều kiện trao đổi gần gũi với nhau hơn, hiểu biết phối hợp công tác tốt hơn.
5.3. Nhược điểm
-       Khi lãnh đạo đề ra các mục tiêu không phù hợp, chương trình quản trị mục tiêu dễ trở nên độc đoán tốn nhiều thời gian hoặc các mục tiêu đặt ra không có tính khả thi.
-       Quản trị mục tiêu thường chú trọng quá nhiều vào các mục tiêu đo lường được do đó có thể làm giảm chất lượng hoặc coi nhẹ một số yếu tố trách nhiệm trong công việc.
-       Nhân viên thích đặt ra các mục tiêu thấp để dễ hoàn thành.



III. NHỮNG VẤN ĐỀ THƯỜNG GẶP TRONG ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC

1.  Những lỗi thường gặp khi đáng giá thực hiện công việc


Trong thực tế làm việc, nhiều nhân viên thường hay tìm cách đối phó với quá trình đánh giá của nhà quản lý. Thường thì trước khi việc đánh giá diễn ra, các nhân viên sẽ cải thiện phương pháp và cách thức làm việc của họ và điều này sẽ được ghi nhận trong bảng đánh giá. Nhưng tổ chức cần chú ý tới điều này trong bản đánh giá thường niên và nên đánh giá cả quá trình cho điểm bởi vì những nhân viên này, sau khi việc đánh giá hoàn thành tác phong của họ lại trở về hiện trạng ban đầu. Tương tự như vậy phương pháp và tác phong làm việc của những nhân viên này lại sẽ được thay đổi trước khi lần đánh giá kế tiếp được thực hiện. Vì thế các tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp…không nên dựa vào những lần thực hiện công việc gần nhất để đánh giá mà cần phải dựa vào cả quá trình làm việc trong suốt thời gian diễn ra việc đánh giá.
Việc bỏ qua các sai lầm cũng sẽ tạo ra những rắc rối về tinh thần. Các nhân viên làm việc tốt sẽ làm làm việc ít hứng thú hơn, thiếu nghiêm khắc sẽ dẫn tới việc nhân nhượng. Tuy nhiên cũng phải cần lưu ý là nếu đánh giá quá khắt khe sẽ làm giảm động cơ làm việc của nhân viên và làm họ thất vọng.
Tiêu chuẩn không rõ ràng
Hoạt động đáng giá cần phân định rõ yêu cầu, sự khác biệt ở các mức độ suất xắc, khá, trung bình, yếu, kém. Trong thực tế, nhiều khi nhân viên không biết họ cần có những kỹ năng nào và làm được những gì để được xếp loại xuất sắc hoặc khá…Đôi khi cả người đánh giá và nhân viên đều không có khái niệm chính xác về cách thức phân loại, do đó nhân viên không cố gắng phấn đấu để đạt loại xuất sắc.
Khi tiêu chuẩn không rõ ràng, cụ thể sẽ dẫn tới tình trạng cùng mức độ thực hiện công việc nhưng nhân viên ở bộ phận này được đánh giá là xuất sắc, còn nhân viên ở bộ phận khác lại bị coi là trung bình hoặc các thành viên trong hội đồng có đánh giá hoàn toàn khác nhau về cùng một nhân viên.
Cần phân biệt rõ yêu cầu ở mỗi mức: xuất sắc, khá, trung bình, yếu, kém là gì? Làm được những việc gì, kỹ năng cụ thể ra sao thì mới xếp loại xuất sắc, những người khác nhau sẽ có cách hiểu và áp dụng khác nhau về các tiêu chuẩn xuất sắc, khá, trung bình, kém.
Nếu như không có cách hướng dẫn phân loại cụ thể với tiêu chuẩn không rõ ràng cùng mọt nhân viên có thể đánh giá ở mức khác nhau. Điều này sẽ làm giảm tính chính xác và hiệu của việc đánh giá thực hiện công việc của nhân viên.
Định kiến (Hiệu ứng Halo)
Sự máy móc và tính định kiến cũng là một lổi thường gặp trong đánh giá và khi mắc phải người đánh giá khó vượt qua.
Người đánh giá tụ giới hạn mình bằng một hình ảnh duy nhất gắn với một ưu điểm lớn hoặc một nhược điểm lớn của người bị đánh giá hình ảnh này dần dần che lấp tất cả các đặc điểm khác của người bị đánh giá dưới tác dụng của “hiệu ứng Halo”, chẳng hạng cho rằng  “một người rất thông minh”, “hoặc một người có những khó khăn trong quan hệ”.
Nói cách khác người đánh giá sẽ có chủ kiến về người được đánh giá và đối tượng của đánh giá sẽ chỉ được nhìn nhận thông qua lăng kính méo mó cho phép suy diển này vi dụ nhân viên được nhìn nhân là “rất thông minh” đương nhiên sẽ được đánh giá rất tích cực trong những khía cạnh khác nhau , như về nhân lực và động cơ làm việc. nhân viên bị nhìn nhận là những người làm việc yếu kém trên các phương diện khác, kể cả phương tiện trí tuệ.
Trong tư duy của mình, hầu như những người đánh giá đều có một số định kiến với tư tưởng máy móc nào đó, chẳng hạn cho rằng “những người mập thường cởi mở hơn ”, “phụ nữ thường không thành công trên những cương vị lãnh đạo cao cấp”, “những người có bàn tay mềm nhão thường không ngay thẳng không năng động trong công việc”, “những người tốt nghiệp một chương trình học nào đó hoặc một trường nào đó luôn là những người xuất sắc…”.
Lẽ tất nhiên đây chỉ là những định kiến và mặc dù được nhiều người chia sẻ, những định kiến đó hoàn toàn không có cơ sở khoa học và vì vậy không phù hợp với thực tiễn.
Lỗi thiên vị: Người đánh giá sẽ mắc lỗi thiên vị khi họ ưa thích một người lao động nào đó hơn những người khác.
Lỗi xu hướng bình quân chủ nghĩa: Những người đánh giá ngại đương đầu với thực tế, không muốn làm mất lòng người khác thường có xu hướng đánh giá tất cả mọi người ở mức trung bình. Đây là cách đánh giá tất cả nhân viên đều trung bình, không ai tốt hẳn cũng không có ai yếu kém, mọi người đều như nhau. Điều này gây trở ngại cho việc đánh giá và bồi dưỡng khả năng thăng tiến của nhân viên, không động viên được những cá nhân thực sựu có năng lực giỏi.
Lỗi thái cực: Lỗi này sẽ xảy ra khi người đánh giá tỏ ra quá nghiêm khắc hoặc quá dễ dãi trong đánh giá.
Lỗi định kiến do tập quán về văn hóa: Ý kiến của người đánh giá có thể bị sai lệch do ảnh hưởng của tập quán văn hóa của bản thân.
Lỗi thành kiến: Người đánh giá có thể không ưa thích một tầng lớp hay một nhóm người lao động nào đó và không khách quan trong đánh giá.
Lỗi do ảnh hưởng của sự kiện gần nhất: Ý kiến của người đánh giá có thể bị chi phối bởi những hành vi mới xảy ra nhất của người lao động.

2.  Những khó khăn gặp phải khi đánh giá thực thi công việc


Sự phản kháng của nhân viên         
Trong thực tế có khá nhiều nhân viên, kể cả cấp quản lý e ngại và không thích công việc đánh giá, bởi các nguyên nhân sau:
-     Nhân viên không tin cấp trên có đủ năng lực đánh giá họ
-     Họ ngại cấp trên thiếu công bằng và khách quan trong quá trình đánh giá
-     Họ sợ bị áp dụng các biện pháp kỷ luật
-     Họ sợ rằng các thông tin trong quá trình đánh giá không được bảo mật
-     Họ lo ngại một số nội dung khó có thể đo lường được
-     Họ e ngại việc thừa nhận sai sót khó có thể được tăng lương, khen thưởng, ảnh hưởng tới quá trình phấn đấu thăng chức của họ.

Thái độ tiêu cực của người đánh giá
Một số nhà quản lý không muốn đánh giá thực thi công việc của nhân viên vì một số lý do sau:
-       Họ ngại việc đánh giá làm ảnh hưởng mối quan hệ giữa họ và nhân viên
-       Họ e ngại nhân viên so bì lẫn nhau, gây mất đoàn kết nội bộ
-       Họ cho rằng việc đo lường, đánh giá là rất khó do có nhiều nội dung khó có thể đo lường chính xác được
-       Họ không thích là người phán xử và đưa ra kết luận.
Hạn chế của hệ thống đánh giá
-       Các tiêu chí đánh giá không khách quan, rõ ràng
-       Chuẩn mực đánh giá không tin cậy
-       Dùng các phương pháp đánh giá khác nhau trong tổ chức
-       Mục đích của quá trình đánh giá không được phổ biến tới mọi nhân viên.


Như vậy, có rất nhiều những phương pháp  đánh giá thực thi công việc khác nhau, với những ưu, nhược điểm khác nhau. Tuy nhiên trong một tổ chức không thể áp dụng tất cả các phương pháp trên. Mà tùy thuộc vào  đặc trưng của tổ chức, của đối tượng đánh giá để sử dụng các phương pháp cho phù hợp.
          Nhưng, dù sử dụng phương pháp nào tổ chức vẫn phải dựa trên những cơ sở chính để lựa chọn và thiết kế phương pháp đánh giá là: mục tiêu đánh giá, mục tiêu quản lý và đối tượng đánh giá. Các phương pháp đánh giá phải dựa trên hệ thống các tiêu chí rõ ràng, công khai, minh bạch và phù hợp với đối tượng đánh giá. Để qua đó đánh giá đúng và phát huy tối đa nguồn nhân lực của tổ chức.





DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1.     Giáo trình Quản trị nguồn nhân lực tập 1. Trường Đại học Lao động – Xã hội, Chủ biên Ts. Lê Thanh Hà, NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội, 2009.
2.     Giáo trình Quản trị nguồn nhân lực. Trần Kim Dung, NXB Thống kê, 2003
3.     Giáo trình Quản trị nguồn nhân lực. Trường Đại học Kinh tế quốc dân,chủ biên Ths. Nguyễn Văn Điềm, PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quân, NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội, 2004
4.     Quản trị nhân lực trong doanh nghiệp. PGs.Ts.Hà Văn Hội, NXB Đại học Quốc gia
5.     Giáo trình Quản lý nhân lực trong doang nghiệp. Nguyễn Tấn thịnh, NXB Lao động – Xã hội, 2003


No comments:

Post a Comment

Đánh giá thực hiện công việc - những vấn đề cơ bản

Yếu tố con người và vấn đề quản lý con người luôn được các tổ chức quan tâm chú trọng như là yếu tố để quyết định sự phát triển. Do đó, c...